Những nhóm hàng nhập khẩu chính 9 tháng năm 2016
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng: Nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng trong tháng 9 năm 2016 đạt trị giá gần 2,3 tỷ USD, giảm 8,1% so với tháng trước. Tính đến hết 9 tháng từ đầu năm 2016 nhập khẩu nhóm hàng này đạt trị giá hơn 20,14 tỷ USD, giảm 2,9% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường cung cấp máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng cho Việt Nam 9 tháng đầu năm gồm: Trung Quốc với kim ngạch hơn 6,58 tỷ USD, giảm 2,5% so với cùng kỳ và chiếm tỷ trọng 32,7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước; đứng thứ 2 là thị trường Hàn Quốc với kim ngạch hơn 4,03 tỷ USD, tăng 4,8% so với cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 20%; thị trường Nhật Bản đạt gần 3,01 tỷ USD, giảm 15,4% so với cùng kỳ và chiếm tỷ trọng 14,9%;...
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: Nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng 9-2016 đạt gần 2,44 tỷ USD, giảm 6,1% so với tháng trước. Đến hết 9 tháng/2016 nhập khẩu nhóm hàng này đạt hơn 20,1 tỷ USD, tăng 16,1% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường cung cấp máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện cho Việt Nam chủ yếu gồm: Hàn Quốc với kim ngạch hơn 6,38 tỷ USD, tăng 24,3% so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 31,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện của cả nước; thị trường Trung Quốc đứng thứ 2 với kim ngạch gần 4,2 tỷ USD, tăng 9,9%, chiếm tỷ trọng 20,9%; thị trường Đài Loan với hơn 2,26 tỷ USD, tăng 42,8%, chiếm tỷ trọng 11,3%;...
Nhóm hàng nguyên phụ liệu bao gồm (vải các loại; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày; xơ sợ dệt các loại; bông các loại) giảm mạnh 13,4% so với tháng trước với kim ngạch hơn 1,41 tỷ USD. Tính từ đến hết 9 tháng từ đầu năm nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu trên đạt hơn 13,75 tỷ USD, giảm nhẹ 0,3% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường cung cấp các nguyên phụ liệu trên cho Việt Nam chủ yếu gồm: Trung Quốc chiếm 42,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, với trị giá hơn 5,83 tỷ USD, tăng 3,7% so với cùng kỳ năm trước; thị trường Hàn Quốc đứng thứ 2 với trị giá gần 2,11 tỷ USD, tăng 0,6%, và chiếm tỷ trọng 15,4%; thị trường Đài Loan đạt gần 1,69 tỷ USD, giảm 4,5%, chiếm tỷ trọng 12,3%;...
Điện thoại các loại và linh kiện: Đạt trị giá 990 triệu USD trong tháng 9-2016, tăng 7,8% so với tháng trước. Trong 9 tháng từ đầu năm 2016 nhập khẩu điện thoại và linh kiện các loại đạt hơn 7,54 tỷ USD, giảm 7,3% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường cung cấp điện thoại và linh kiện chủ yếu cho Việt Nam trong 9 tháng từ đầu năm chủ yếu gồm: Trung Quốc với gần 4,37 tỷ USD, giảm 15,4% so với cùng kỳ năm trước, tuy nhiên vẫn chiếm 57,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu điện thoại các loại và linh kiện của cả nước; Hàn Quốc với hơn 2,71 tỷ USD, tăng 12,6%, chiếm tỷ trọng 35,9%; các nước ASEAN với kim ngạch 135 triệu USD, tăng 2,8%, chiếm tỷ trọng 1,8%;...
Sắt thép các loại: Nhập khẩu sắt thép các loại trong tháng 9/-016 đạt trên 1,6 triệu tấn, trị giá 735 triệu USD, tăng tăng 24,7% về lượng và 12,6% về trị giá so với tháng trước. Tính đến hết 9 tháng từ đầu năm nhập khẩu sắt thép các loại đạt gần 13,92 triệu tấn, trị giá hơn 5,84 tỷ USD, tăng 24,7% về lượng nhưng chỉ tăng 2,3% về trị giá.
Các thị trường cung cấp sắt thép các loại chủ yếu cho Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2016 chủ yếu gồm: Trung Quốc với 8,22 triệu tấn, trị giá hơn 3,25 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 59,1% về lượng và 55,7% về trị giá trong tổng lượng và trị giá nhập khẩu sắt thép các loại của cả nước; sắt thép có xuất xứ Nhật Bản đạt 2,11 triệu tấn, trị giá 907 triệu USD; chiếm tỷ trọng 15,2% về lượng và 15,5% về trị giá; thị trường Hàn Quốc với 1,33 triệu tấn, trị giá 722 triệu USD, chiếm 9,6% về lượng và 12,4% về trị giá;...
Chất dẻo nguyên liệu: Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu trong tháng 9-2016 đạt 338 nghìn tấn, trị giá 545 triệu USD, giảm 10,1% về lượng và giảm 8,7% về trị giá so với tháng trước. Trong 9 tháng từ đầu năm nhập khẩu mặt hàng này đạt 3,26 triệu tấn, trị giá hơn 4,47 tỷ USD, tăng 16,5% về lượng và tăng 2,3% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường cung cấp chất dẻo nguyên liệu chủ yếu cho Việt Nam trong 9 tháng năm 2016 chủ yếu gồm: Hàn Quốc đạt kim ngạch 860 triệu USD, giảm 1,7% so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 19,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước; Ả Rập Xê Út với 704 triệu USD, giảm 1,9%, chiếm tỷ trọng 15,8%; Đài Loan với kim ngạch 678 triệu USD, giảm 0,6%, chiếm tỷ trọng 15,2%; ...
Kim loại thường khác: Nhập khẩu kim loại thường khác trong tháng 9/2016 đạt 173 nghìn tấn, trị giá 433 triệu USD, giảm 6,2% về lượng và 6% về trị giá so với tháng trước. Trong 9 tháng tính từ đầu năm nhập khẩu nhóm hàng này đạt 1,4 triệu tấn, trị giá gần 3,51 tỷ USD, tăng 39,3% về lượng, và 15,2% về trị giá so với cùng kỳ năm trước
Các thị trường cung cấp kim loại thường cho Việt Nam trong 9 tháng từ đầu năm 2016 chủ yếu gồm: Trung Quốc với 585 nghìn tấn, trị giá hơn 1,05 tỷ USD; tăng 74,4% về lượng và 53% về trị giá so với cùng kỳ năm trước; Hàn Quốc với 211 nghìn tấn, trị giá 452 triệu USD, tăng 15,6% về lượng và giảm 8,5% về trị giá; Úc với 139 nghìn tấn, trị giá 259 triệu USD, tăng 48% về lượng và 28,7% về trị giá;...
Xăng dầu các loại: Trong tháng 9/-016 cả nước nhập khẩu 751 nghìn tấn xăng dầu các loại, trị giá 343 triệu USD. Tính đến hết 9 tháng từ đầu năm nhập khẩu nhóm hàng này đạt 8,66 triệu tấn, trị giá hơn 3,4 tỷ USD, tăng 22,3% về lượng, giảm 14,6% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường cung cấp xăng dầu chủ yếu cho Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2016 chủ yếu gồm một số thị trường chủ yếu sau: Singapore với 3,24 triệu tấn, trị giá 1,19 tỷ USD, tăng 14,9% về lượng, giảm 24,7% về trị giá so với cùng kỳ năm trước, và chiếm 37,4% trong tổng lượng nhập khẩu xăng dầu của cả nước, đứng thứ 2 là thị trường Malaixia với 2,42 triệu tấn, trị giá 902 triệu USD, tăng 3,4 lần về lượng và 3,7 lần về trị giá so với cùng kỳ năm trước, chiêm tỷ trọng 27,9% trong tổng lượng nhập khẩu xăng dầu các loại của cả nước;...
Than đá: Nhập khẩu than đá 9 tháng tính từ đầu năm 2016 tăng mạnh 147,6% về lượng và 82,1% về trị giá, với hơn 10,51 triệu tấn, trị giá 655 triệu USD.
Than đá được nhập khẩu về Việt Nam trong 9 tháng từ đầu năm 2016 chủ yếu được nhập khẩu từ các thị trường sau: Australia với 3,23 triệu tấn, tăng 2,5 lần so với cùng kỳ năm trước, chiếm 30,7% lượng than nhập khẩu cả cả nước, với đơn giá bình quân 61 USD/tấn; thị trường Liên bang Nga với 3,08 triệu tấn, tăng 2,9 lần so với cùng kỳ năm trước, và chiếm tỷ trọng 29,3%, đơn giá bình quân than đá nhập khẩu từ Liên Bang Nga là 64 USD/tấn;
Nhập khẩu than đá xuất xứ Trung Quốc 9 tháng từ đầu năm 2016 đạt 1,46 triêu tấn, tăng 36,5% so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 13,9% lượng than nhập khẩu của cả nước, đơn giá bình quân 82 USD/tấn.
Tin liên quan
Huy động sức mạnh từ kiều hối làm “trợ lực” phát triển kinh tế
19:55 | 11/10/2024 Kinh tế
Đảm bảo chất lượng cá tra xuất khẩu cần quan tâm từ con giống
19:42 | 11/10/2024 Kinh tế
Chênh lệch giữa thu nhập và giá nhà ở đang ngày càng rõ rệt
19:27 | 11/10/2024 Kinh tế
Chi hơn 100 tỷ USD nhập hàng Trung Quốc trong 9 tháng
15:15 | 11/10/2024 Xuất nhập khẩu
Còn chậm trễ trong hướng dẫn thi hành các luật liên quan đến bất động sản
14:32 | 11/10/2024 Kinh tế
Giai đoạn khó khăn nhất của thị trường bất động sản đã qua
08:38 | 11/10/2024 Kinh tế
Kỳ vọng nhịp phục hồi tích cực trên thị trường bất động sản
16:54 | 10/10/2024 Kinh tế
Thị trường bất động sản đã có sự hồi phục nhất định
16:40 | 10/10/2024 Kinh tế
Phòng ngừa rủi ro trong hợp đồng xây dựng
15:48 | 10/10/2024 Kinh tế
TP Hồ Chí Minh giới thiệu loạt chính sách thu hút đầu tư
19:13 | 09/10/2024 Kinh tế
Năm 2025, xuất khẩu qua thương mại điện tử hướng tới tăng trưởng bền vững
14:56 | 09/10/2024 Kinh tế
Dư địa để đạt mục tiêu kiểm soát lạm phát cả năm vẫn còn khá nhiều
14:06 | 09/10/2024 Sự kiện - Vấn đề
Nhà đầu tư nước ngoài tìm kiếm gì tại thị trường Việt Nam?
19:35 | 08/10/2024 Kinh tế
bawns cas h5
Tin mới
Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm gặp mặt đại biểu doanh nhân tiêu biểu
Thời hạn thực hiện kiểm kê tài sản công đến hết ngày 31/3/2025
Huy động sức mạnh từ kiều hối làm “trợ lực” phát triển kinh tế
Đảm bảo chất lượng cá tra xuất khẩu cần quan tâm từ con giống
Chênh lệch giữa thu nhập và giá nhà ở đang ngày càng rõ rệt
Chương trình Chuyển động Hải quan kỳ 3 tháng 9/2024
10:51 | 03/10/2024 Hải quan
(Infographic): 10 cục Hải quan có số thu ngân sách lớn
10:10 | 28/09/2024 Infographics
(LONGFORM) Chung tay đưa hàng hoá xuất khẩu vùng Đông Nam Bộ bay xa
16:49 | 19/09/2024 Megastory/Longform
Podcast Hải quan Online tổng hợp tuần 3 tháng 9/2024 (từ ngày 9/9 đến 15/9/2024)
08:54 | 16/09/2024 Multimedia
(INFOGRAPHICS): Hơn 130 tỷ USD kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam - Trung Quốc
09:19 | 14/09/2024 Infographics